Tiếng Việt | English

11/12/2025 - 16:00

Chuyển đổi số ngành Nông nghiệp - Minh bạch nguồn gốc, kết nối thị trường

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thay đổi căn bản mọi lĩnh vực, chuyển đổi số trở thành yếu tố then chốt, giúp ngành Nông nghiệp và Môi trường không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hỗ trợ nông dân và hợp tác xã (HTX) nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, đồng thời minh bạch nguồn gốc, kết nối thị trường trong nước và xuất khẩu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ nông sản đang từng bước hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp và môi trường thông minh, hiện đại và bền vững.

Hỗ trợ nông dân nâng cao giá trị sản phẩm

Theo Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường Nguyễn Đình Xuân, chuyển đổi số là công cụ quan trọng để ngành Nông nghiệp hỗ trợ nông dân và HTX nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đồng thời rõ ràng về nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu thị trường hiện đại trong và ngoài nước. Nhìn vào thực tế, những bước đi mà ngành đã triển khai trong thời gian qua đang chứng minh hiệu quả thiết thực của chuyển đổi số.

Ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất giúp nông dân tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và bảo vệ sức khỏe

Trên gần 90ha cây ăn trái chủ lực của tỉnh Tây Ninh, từ sầu riêng, nhãn, bưởi, dứa, dưa lưới, mít, thanh long đến dừa, chôm chôm và chanh, phần mềm truy xuất nguồn gốc Kipus đã được áp dụng cho 247 cơ sở, giúp nông dân, doanh nghiệp dễ dàng theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất, từ chăm sóc đến thu hoạch. 42 doanh nghiệp và HTX đã sử dụng hơn 3,2 triệu tem điện tử, giúp truy xuất thông tin chính xác cho từng lô hàng, bảo đảm sản phẩm an toàn và xác thực với khách hàng.

Các cơ sở chế biến và kinh doanh nông, lâm, thủy sản cũng từng bước áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 22000, HACCP, BRC, nâng cao uy tín của nông sản Tây Ninh trên thị trường nội địa và quốc tế.

Anh Nguyễn Thanh Dũng - nông dân trồng sầu riêng tại xã Nhơn Hòa Lập, chia sẻ: “Từ khi được hướng dẫn đăng ký mã số vùng trồng và tem QR, sản phẩm sầu riêng được nhiều thương lái và siêu thị quan tâm. Khách hàng có thể quét mã QR để biết rõ nguồn gốc, vùng trồng, cách chăm sóc, tôi cảm thấy yên tâm và tự hào hơn về thương hiệu nông sản của mình”.

Không riêng nông dân, các HTX như HTX Nông nghiệp Mỹ Thạnh (xã Mỹ Thạnh) cũng nhận thấy lợi ích trực tiếp. Phó Giám đốc kinh doanh HTX Nông nghiệp Mỹ Thạnh Lê Thị Hằng cho biết: “Việc áp dụng chuyển đổi số đã mở ra nhiều cơ hội mới cho HTX, đặc biệt trong việc kết nối với khách hàng và quản lý sản phẩm. Khi bắt đầu triển khai từ năm 2021, HTX chỉ bán hàng qua những kênh đơn giản như Zalo, sau đó mở rộng lên website và các sàn thương mại điện tử khác. Nhờ đó, doanh thu của HTX tăng đều qua từng năm”.

Đoàn tham quan trải nghiệm công nghệ truy xuất nguồn gốc bằng mã QR trên sản phẩm của Hợp tác xã Nông nghiệp Mỹ Thạnh để tìm hiểu quy trình quản lý vùng trồng và chất lượng sản phẩm

Cùng với truy xuất nguồn gốc, việc đăng ký mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói đã trở thành nền tảng quan trọng giúp các cơ quan quản lý và doanh nghiệp kiểm soát chất lượng nông sản một cách minh bạch.

Đến nay, tỉnh đã hỗ trợ 422 lượt đăng ký mã số vùng trồng và 179 mã số cơ sở đóng gói trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, đồng thời kết nối tiêu thụ sản phẩm với các siêu thị, cửa hàng lớn và sàn thương mại điện tử. Ngành cũng khuyến khích hình thành các vùng sản xuất tập trung đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, nơi sản phẩm có mã số vùng trồng, tem QR và được áp dụng quy trình sản xuất an toàn.

Những giải pháp công nghệ không chỉ dừng lại ở truy xuất nguồn gốc mà còn hỗ trợ trực tiếp sản xuất. Trên cây lúa và cây ăn trái, 17 hệ thống giám sát sâu, rầy thông minh giúp dự báo sinh vật gây hại kịp thời, từ đó nông dân chủ động phòng trừ, giảm thiệt hại và nâng cao năng suất. Máy bay không người lái cũng được áp dụng trong gieo sạ, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm công sức, giảm chi phí và bảo vệ sức khỏe cho người lao động.

Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Môi trường xin chủ trương triển khai xây dựng Nhật ký nông hộ, giúp ghi lại toàn bộ hoạt động sản xuất, cơ sở dữ liệu vùng trồng, quản lý dịch bệnh trên vật nuôi, đồng thời tích hợp truy xuất nguồn gốc số hóa. Khi hoàn thiện, nền tảng này sẽ giúp nông dân, HTX và doanh nghiệp ra quyết định chính xác, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị thương hiệu nông sản Tây Ninh.

Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững

Chuyển đổi số không chỉ hỗ trợ quản lý sản xuất và tiêu thụ nông sản mà còn trở thành công cụ quan trọng trong quản lý tài nguyên, môi trường và giám sát biến đổi khí hậu. Tỉnh đã triển khai các hệ thống quan trắc tự động để theo dõi nước mặt, không khí, nguồn thải công nghiệp và phát thải khí nhà kính. 9 trạm quan trắc nước mặt liên tục và 5 trạm quan trắc không khí đã được lắp đặt, truyền dữ liệu trực tiếp về Sở, giúp giám sát theo thời gian thực.

Đối với các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, 31/34 khu công nghiệp và 11/23 cụm công nghiệp đã được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.

Bên cạnh giám sát các nguồn thải công nghiệp, ngành Nông nghiệp và Môi trường áp dụng chuyển đổi số vào quản lý tài nguyên nông nghiệp. Các biện pháp gồm kiểm soát chất lượng đất, nước tưới cũng như theo dõi việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

Hệ thống dữ liệu số cho phép các chuyên gia và nông dân theo dõi biến động môi trường theo từng khu vực, từ đó xây dựng các giải pháp canh tác an toàn, bền vững. Việc này giúp giảm tác động tiêu cực đến môi trường, hạn chế ô nhiễm, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hệ thống quan trắc tự động giúp ngành Nông nghiệp và Môi trường giám sát môi trường theo thời gian thực, hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững

Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ số còn được kết hợp với các mô hình dự báo và cảnh báo sớm thiên tai, hạn hán, mưa lớn hay dịch hại. Những dữ liệu này giúp nông dân chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất, bảo vệ mùa màng và tài sản, đồng thời hỗ trợ chính quyền địa phương xây dựng các chính sách phòng ngừa thiên tai, biến đổi khí hậu theo hướng khoa học và hiệu quả.

Việc rà soát và cập nhật cơ sở dữ liệu các cơ sở phát thải khí nhà kính cũng được triển khai, nâng tổng số đơn vị phải kiểm kê từ 99 lên 133. Các số liệu này không chỉ phục vụ đánh giá và giám sát mà còn là cơ sở để tỉnh đề xuất các chính sách phát triển xanh, giảm phát thải, thích ứng biến đổi khí hậu.

Ông Nguyễn Đình Xuân thông tin, thời gian tới, ngành sẽ tập trung hoàn thiện nền tảng dữ liệu số về tài nguyên và môi trường, mở rộng mạng lưới quan trắc tự động và tăng cường chia sẻ dữ liệu với Trung tâm IOC của tỉnh. Song song đó, quy trình quản lý hành chính và giám sát môi trường tiếp tục được số hóa, đặc biệt trong các lĩnh vực cấp phép môi trường, quản lý chất thải, giám sát trực tuyến nguồn thải và xử lý vi phạm. Ngành cũng sẽ ứng dụng công nghệ hiện đại để dự báo thời tiết cực đoan, phân tích dữ liệu khí hậu và đề xuất giải pháp thích ứng theo từng vùng sinh thái, từ đó chuyển từ quản lý phản ứng sang dự báo - phòng ngừa, hướng tới phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, môi trường.

Chuyển đổi số đang trở thành động lực quan trọng, tạo ra một hệ sinh thái nông nghiệp thông minh, hiện đại, nơi nông dân, HTX và doanh nghiệp đều được hỗ trợ. Sản phẩm nông sản không chỉ rõ ràng về nguồn gốc, giá trị cao hơn mà còn được thị trường đánh giá cao. Đồng thời, công tác quản lý tài nguyên, môi trường và giám sát biến đổi khí hậu cũng trở nên hiệu quả hơn, hướng đến nền nông nghiệp xanh, bền vững và phát triển toàn diện trong tương lai./.

Minh Tuệ

Chia sẻ bài viết