Tiếng Việt | English

02/08/2025 - 11:15

Công dụng của mít

Mít có tên khoa học là Artocarpus Integrifolia L.f Moraceae là loài cây thân mộc, hoa đơn tính, quả phức to, thịt quả có màu vàng vị ngọt thơm, mỗi múi bao 1 hạt. Bộ phận dùng là múi mít, hạt mít, lá mít tươi và vỏ thân mít. Mít là loại cây quả ngọt miền nhiệt đới, ở Việt Nam được trồng phổ biến ở các vùng nông thôn với nhiều loại như mít mật, mít ướt, mít dai, mít tố nữ.

Thành phần hóa học:  Trong múi mít khô chứa khoảng 15% đường fructoza, glucoza; 1,6% protid; 2% chất khoáng như canxi, phospho, sắt; tiền sinh tố A carotene, vitamin B12, vitamin C. Trong hạt mít có 70% tinh bột; 5,2% protid; 0,62% chất béo; 1,4% muối khoáng. Trong gỗ mít có những hợp chất flavon như artocarpin, isoartocarpin, artocarpetin, artocarpanon, xyanomaclurin, xycloartocarpin. Mít có thành phần dinh dưỡng tốt nhờ chứa một lượng calo vừa phải, khoảng 92% lượng calo đến từ carbs, phần còn lại đến từ protein và một lượng nhỏ chất béo, tinh dầu thơm.

Ảnh minh họa

Mít đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe: Cụm hoa đực (dái mít) hoặc quả mít non 30-50g sắc uống giúp làm tăng tiết sữa. Lá mít nấu nước uống lợi sữa cho phụ nữ sau sinh, ngoài ra còn chữa tiêu chảy, táo bón, ăn không tiêu. Dân gian thường dùng vỏ thân mít khoảng 20g, phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml uống 1 lần trong ngày để giúp an thần, gây ngủ, ổn định huyết áp. Nhựa mít trộn với giấm bôi ngoài da giúp chữa mụn nhọt, sưng tấy.

Khác với suy nghĩ thông thường là người tiểu đường không nên ăn mít vì vị ngọt. Mít là thực phẩm có chỉ số đường huyết (Glycemic Index) đánh giá tốc độ làm tăng đường huyết trong khoảng GI từ 50 đến 69, đồng thời có chỉ số tải lượng đường huyết (Glycemic Load) đo lường mức độ ảnh hưởng của một khẩu phần ăn cụ thể đến đường huyết GL từ 13 đến18. Vì mít thuộc nhóm thực phẩm có chỉ số GI, GL trung bình nên ăn với lượng vừa phải sẽ không khiến đường huyết tăng lên đột ngột. Trong 100g mít còn chứa lượng lớn protein 1,72 g và chất xơ 4,1g giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và ổn định đường huyết.

Ảnh minh họa

Nguyên lý y khoa, để cơ thể không bị viêm nhiễm, nam giới nên bổ sung 90mg vitamin C mỗi ngày và nữ giới là 75mg. Trong 100 gram mít có chứa 22,6mg vitamin C tương đương với 20% nhu cầu mỗi ngày của một người. Hàm lượng vitamin C trong mít cao giúp tăng cường khả năng chống viêm và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Khoảng năm 1990, các nhà nghiên cứu đã chiết xuất chất jacalin từ mít thử nghiệm trong phòng thí nghiệm thấy có khả năng bảo vệ các bạch huyết bào (tế bào của hệ thống miễn dịch) chống lại bệnh AIDS.

Lưu ý: Phụ nữ có thai không nên sử dụng nước sắc từ vỏ thân mít vì có thể gây sẩy thai. Hạt mít có nhiều chất xơ và men ức chế men tiêu hóa trong ruột nên ăn nhiều dễ bị đầy hơi./.

DSCK2. Lý Thị Nhất Định

Tài liệu tham khảo: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – GS.TS. Đỗ Tất Lợi

Chia sẻ bài viết