Theo khoản 1, Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện LĐ bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với LĐ nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với LĐ nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với LĐ nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với LĐ nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Vì vậy, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường là 61 tuổi với LĐ nam và 56 tuổi 4 tháng với LĐ nữ.
Nếu NLĐ nghỉ hưu trước mốc tuổi nghỉ hưu nêu trên thì xác định là nghỉ hưu sớm và bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Cụ thể, theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, hầu hết những trường hợp nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi, ngoại trừ các trường hợp sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP thì cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc 5 trường hợp tinh giản biên chế, gồm:
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện LĐ bình thường theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019).
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện LĐ bình thường và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ
15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).
- Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện LĐ bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.
Đối với người lao động
Căn cứ khoản 2, Điều 56 Luật BHXH năm 2014, NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH năm 2014 thì được hưởng lương hưu hàng tháng.
Căn cứ Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019) thì các trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu, gồm:
- NLĐ có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Căn cứ vào điểm b, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019), NLĐ đủ tuổi theo quy định tại khoản 3, Điều 169 Bộ luật LĐ năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021
- NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại khoản 2, Điều 169 Bộ luật LĐ năm 2019. Trong đó, có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019).
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
NLĐ trong trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ luật LĐ năm 2019)./.
Bảo hiểm xã hội tỉnh