Tiếng Việt | English

07/06/2022 - 09:20

Gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất

Theo Cục Thuế tỉnh, ngày 28/5/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 34/2022/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2022, với một số nội dung đáng lưu ý. Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất. Nghị định có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2022.

Thời gian gia hạn được áp dụng cụ thể. Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu), gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến 8-2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quí I, quí II năm 2022 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quí) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 6 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến 5 /2022 và quí I năm 2022; 5 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6/2022 và quí II/2022; 4 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7/2022; 3 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8/2022. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế GTGT phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT tháng, quí theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên tờ khai thuế GTGT đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quí được gia hạn như sau:

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3/2022 chậm nhất là ngày 20/10/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4/2022 chậm nhất là ngày 20/11/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5/2022 chậm nhất là ngày 20/12/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6/2022 chậm nhất là ngày 20/12/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7/2022 chậm nhất là ngày 20/12/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 8/2022 chậm nhất là ngày 20/12/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quí I/2022 chậm nhất là ngày 30/10/2022.

- Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quí II/2022 chậm nhất là ngày 31/12/2022.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

Đối với thuế TNDN, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quí I, quí II kỳ tính thuế TNDN năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 3 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.

Đối với thuế GTGT, TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30/12/2022.

Đối với tiền thuê đất, gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/5/2022 đến ngày 30/11/2022. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nhiều quyết định, hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau, trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5, Điều 3 Nghị định này.

Về trình tự, thủ tục gia hạn, người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định số 34/2022/NĐ-CP) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quí) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thàng (hoặc theo quí) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2022. Nếu người nộp thuế gửi giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2022 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 34/NĐ-CP.

Nghị định số 34/2022/NĐ-CP quy định rõ trình tự, thủ tục gia hạn, theo đó, người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì phải thực hiện nộp tiền thuế, tiền nợ (nếu có) đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước, nếu chậm nộp tiền thuế sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

Trường hợp sau khi hết thời hạn gia hạn, qua thanh, kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 34/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp thuế, căn cứ giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định số 34/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện quy định hiện hành./.

Thanh Tuyền

Chia sẻ bài viết