Xác định giao dịch liên kết
“Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, bảo đảm tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.
Xác định các bên có quan hệ liên kết
Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp so sánh giá GDLK với giá giao dịch độc lập; phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập; phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết.
Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đặc thù (Điều 8 của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP)
- GDLK không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được trừ vào chi phí tính thuế trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian, bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ.
- Trừ các khoản chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nêu trên, người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định,...
- Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết (Điều 10, Nghị định số 20/2017/NĐ-CP)
- Người nộp thuế có GDLK thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và GDLK theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP (hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2017/TT-BTC) và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số 03/TNDN.
- Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giá GDLK, gồm:a) Hồ sơ quốc gia theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP;b) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP;c) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
- Hồ sơ xác định giá GDLK được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan Thuế. Khi cơ quan Thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp hồ sơ xác định giá GDLK không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.Trường hợp người nộp thuế kê khai bổ sung thêm hoặc phát hiện sai sót trong thông tin kê khai với cơ quan Thuế tại các Mẫu 01, 02, 03 và 04 thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Điều 11 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
Hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017./.
Võ Văn Lộc (Phòng TTHT)