1. Thêm 2 nhóm đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 và khoản 2, Điều 2; khoản 1, Điều 124 Luật BHXH 2014, từ ngày 01/01/2018, thêm 2 đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng;
- NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
2. Thay đổi cách tính tỷ lệ lương hưu
Khoản 2, Điều 56 Luật BHXH 2014 quy định, từ 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính như sau:
Thời điểm
nghỉ hưu
|
Tỷ lệ 45% cho người đủ điều kiện hưởng lương hưu với số năm đóng BHXH tương ứng
|
Tỷ lệ cộng thêm, sau mỗi 1 năm đóng thêm BHXH
|
Mức hưởng lương hưu tối đa
|
Từ 01/01/2018 - trước 01/01/2019
|
Nam: 16 năm đầu
Nữ: 15 năm đầu
|
Cả nam và nữ thêm 2%
|
75%
|
Từ 01/01/2019 - trước 01/01/2020
|
Nam: 17 năm đầu
Nữ: 15 năm đầu
|
Cả nam và nữ thêm 2%
|
75%
|
Từ 01/01/2020 - trước 01/01/2021
|
Nam: 18 năm đầu
Nữ: 15 năm đầu
|
Cả nam và nữ thêm 2%
|
75%
|
Từ 01/01/2021 - trước 01/01/2022
|
Nam: 19 năm đầu
Nữ: 15 năm đầu
|
Cả nam và nữ thêm 2%
|
75%
|
Từ 01/01/2022 trở đi
|
Nam: 20 năm đầu
Nữ: 15 năm đầu
|
Cả nam và nữ thêm 2%
|
75%
|
- Ví dụ 1: Bà A tham gia đóng BHXH 31 năm thì tỷ lệ khi về hưu năm 2018 được tính như sau:
+ 15 năm đầu đóng BHXH được tính bằng 45%
+ 15 năm tiếp theo tính bằng: 15 x 2%=30%
Vì đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa là 75% (45% + 30%), nên 1 năm còn lại được tính hưởng trợ cấp 1 lần.
- Ví dụ 2: Ông B tham gia đóng BHXH 27 năm thì về hưu (đủ 60 tuổi) năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:
+ 16 năm đầu đóng BHXH được tính bằng 45%
+ 11 năm tiếp theo tính bằng 11 x 2% = 22%
Tổng cộng, ông B được hưởng tỷ lệ lương hưu là 67% (45% + 22%)
Như vậy, để hưởng mức lương hưu tỷ lệ tối đa là 75%, NLĐ phải tham gia BHXH theo số năm như sau:
Lao động
|
Từ 01/01/2018
|
Nữ
|
Từ đủ 30 năm đóng BHXH
|
Nam
|
Từ đủ 31 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2018)
|
Từ đủ 32 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2019)
|
Từ đủ 33 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2020)
|
Từ đủ 34 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2021)
|
Từ đủ 35 năm đóng BHXH
(nếu nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi)
|
3. Bổ sung khoản thu nhập tính đóng BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH hiện nay là mức lương và phụ cấp lương theo quy định. Tuy nhiên, theo khoản 2, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, từ ngày 01/01/2018, tiền lương tháng đóng BHXH gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó:
- Phụ cấp lương bao gồm: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung khác theo quy định gồm: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của NLĐ.
Theo khoản 3, Điều 30 Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Điểm 2.3, khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam, 14 khoản chế độ và phúc lợi sau sẽ không tính đóng BHXH bắt buộc (hiện hành không tính đóng và sau ngày 01/01/2018 cũng không tính đóng): Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động 2012; tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; tiền hỗ trợ xăng xe; tiền hỗ trợ điện thoại; tiền hỗ trợ đi lại; tiền hỗ trợ giữ trẻ; tiền hỗ trợ nhà ở; tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ; tiền hỗ trợ NLĐ có thân nhân bị chết; tiền hỗ trợ lao động có người thân kết hôn; tiền hỗ trợ khi sinh nhật của NLĐ; tiền trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các khoản hỗ trợ, trợ cấp khách ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11, Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
4. Nhà nước hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển KT-XH và khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện cho phù hợp.
Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia BHXH tự nguyện thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
5. Nhiều vi phạm liên quan đến BHXH sẽ bị xử lý hình sự
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) chính thức có hiệu lực 01/01/2018. Bộ luật này bổ sung một số tội danh liên quan đến BHXH, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp.
Cụ thể, từ 01/01/2018, người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định có thể bị phạt tiền đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù đến 7 năm (Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015).
Với tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm, hậu quả,... người phạm tội có thể bị phạt tiền đến 200 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 10 năm (Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015)./.
Từ ngày 10/7/2017, Báo Long An phối hợp Bảo hiểm Xã hội (BHXH) Long An mở chuyên mục Thông tin và Hỏi - Đáp về BHXH, bảo hiểm y tế trên trang 9 số báo thứ hai hàng tuần nhằm giải đáp những thắc mắc của người tham gia BHXH, bảo hiểm y tế. Mọi thắc mắc xin bạn đọc gửi thư về Văn phòng - BHXH tỉnh Long An, số 135 Quốc lộ 1, phường 4, TP.Tân An, tỉnh Long An hoặc email: ptchcbhxhla@gmail.com. |