Tiếng Việt | English

22/03/2025 - 13:02

Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm

Xét nghiệm cận lâm sàng được sử dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của một người. Công việc này sử dụng các công cụ, phương thức y tế, kỹ thuật thực hiện để đạt được kết quả chính xác nhất giúp bác sĩ chẩn đoán đúng và cho y lệnh đúng.

Ảnh minh họa

Một bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng như ho, hắt hơi, sổ mũi hoặc đau đầu, đau cơ xương khớp, đau bụng hay vàng mắt vàng da, khó thở, sốt,… sẽ tìm đến bác sĩ. Sau khi thăm khám lâm sàng (nhìn, sờ, gõ, nghe) để chẩn đoán chính xác bệnh hơn, bác sĩ sẽ cho các y lệnh cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm máu, nước tiểu, đàm, phân hay chụp film X- quang, siêu âm, đo điện tâm đồ, điện não đồ, điện cơ, đo mật độ xương, lưu huyết não, nội soi hoặc chụp CT, MRI,…

Từ kết quả này, bác sĩ xác định được nguyên nhân gây bệnh, sàng lọc, sẽ quyết định cho bệnh nhân nhập viện hoặc cho toa thuốc điều trị đồng thời đưa ra lời khuyên về lối sống, thói quen và chế độ ăn uống giúp bệnh nhân phục hồi sức khỏe.

Bài này viết về ý nghĩa của từng kết quả xét nghiệm. Mẫu bệnh phẩm có thể là máu, nước tiểu, phân, đàm, dịch hầu họng,… Các mẫu định tính cho kết quả dương tính là có bệnh, mẫu định lượng tăng hay giảm ngoài kết quả tham chiếu là có bệnh.

Xét nghiệm sinh hóa:

Xét nghiệm chức năng gan: Để chẩn đoán các vấn đề về gan và dịch mật, như viêm/ xơ/ ung thư gan và các bệnh lý khác. Hoạt độ AST huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, loạn dưỡng cơ, viêm cơ, nhồi máu phổi/ thận/ não. ALT tăng trong bệnh lý gan mật, nhiễm độc rượu, viêm gan, ngộ độc thức ăn. Hoạt độ GGT huyết tương tăng do tổn thương tế bào gan, viêm gan tắc mật, viêm gan do rượu.

- Xét nghiệm chức năng thận: Xét nghiệm nước tiểu cơ bản, pH nước tiểu tăng trong nhiễm khuẩn thận, suy thận mạn, hẹp môn vị và giảm trong nhiễm ceton do đái đường, tiêu chảy mất nước.

Bạch cầu xuất hiện trong nước tiểu do nhiễm khuân thận, viêm nội tâm mạc. Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi viêm thận cấp, ung thư thận, thận đa nang, viêm đài bể thận, xơ gan viêm nội tâm mạc bán cấp. Protein nước tiểu do viêm thận, suy tim xung huyết, cao huyết áp ác tính, thận đa nang, viêm đài bể thận, viêm nội tâm mạc bán cấp.

Soi cặn nước tiểu để phát hiện viêm nhiễm đường tiết niệu hay sỏi đường tiết niệu. Tổng phân tích nước tiểu tìm ra bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, bệnh gan, đái nhạt, đái máu, ngộ độc thai.

Chức năng thận suy giảm sẽ gây mất cân bằng các chất điện giải. Điện giải đồ đánh giá sự cân bằng điện giải trong cơ thể. Xét nghiệm này đo lường nồng độ các chất điện giải như (Na+) Natri huyết thanh tăng trong suy thận, viêm não, phù tim, phù thận và giảm trong suy vỏ thượng thận; (K+) Kali tăng trong viêm thận, nhiễm cetonic đái tháo đường, ngộ độc nicotin, thiểu năng vỏ thượng thận, (Ca2+) Calci huyết thanh tăng trong u nang tuyến cận giáp, ung thư xương/ vú, đa u tủy xương và giảm trong loãng xương, còi xương, viêm tụy cấp;  (Cl-) Clo tăng trong truyền Natri quá mức hay chấn thương sọ não.

- Xét nghiệm nội tiết - hormone: Chức năng tuyến giáp T3 T4, free T3 free T4, TSH, TPO, hormone sinh dục LH estradion, corticoid, testosteron, progesterone, andosterone, beta-HCG,... để tìm bệnh thiểu năng tinh hoàn, u nang tinh hoàn, thiểu năng buồng trứng, bế kinh do u nang nội tiết.

- Xét nghiệm mỡ máu: Thông qua 4 chỉ số Cholesterol toàn phần, Cholesterol LDL, Cholesterol HDL và Triglyceride trong máu nhằm đánh giá rủi ro tim mạch. Cholesterol máu tăng trong rối loạn glucid - lipid, xơ vữa động mạch, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim và giảm trong nhiễm ure huyết, cường giáp, basedow, thiếu máu, suy gan. Triglyceride tăng trong hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan và giảm trong suy gan, cường giáp.

Xét nghiệm vi sinh:

- HbA1C tăng trong đái tháo đường. Insulin máu tăng hoặc giảm trong béo phì, đái tháo đường typ I. Glucose huyết tương tăng trong đái tháo đường typ I và typ II, viêm tụy, tuyến giáp, u não.

- Ure niệu tăng trong giai đoạn đầu của đái tháo đường và giảm trong tổn thương thận, sản giật. Ure huyết tương tăng trong nhiễm trùng huyết, chức năng thận tổn thương, suy tim và giảm do bệnh cầu thận u tiền liệt tuyến, suy gan.

- Ký sinh trùng: Tìm bệnh sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, giun, sán,....
Soi nấm, cấy nước tiểu, kháng sinh đồ nhằm xác định loại kháng sinh có nhạy cảm với vi khuẩn không và mức độ nhạy cảm đối với từng loại kháng sinh như thế nào.

- Cấy đàm tìm bệnh lao phổi, cấy phân hoặc test hơi thở tìm vi khuẩn H-Pylori.

- Xét nghiệm HbsAg, HBV DNA, HbeAg, HbeAb, HCV RNA  để phát hiện viêm gan B và C.

Ảnh minh họa

Xét nghiệm huyết học- miễn dịch:

Công thức máu (hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu) giúp tìm ra sự bất thường của cơ thể như thiếu máu, nhiễm trùng, giảm tiểu cầu, ung thư máu.

- Hoạt độ Alpha amylase huyết tương/ nước tiểu tăng trong bệnh viêm tuyến nước bọt, quai bị, chấn thương ổ bụng, viêm tụy cấp/ mạn, ung thư tụy. Hoạt độ Lipase huyết tương tăng trong viêm tụy cấp.

- Microalbumin niệu giúp theo dõi  sớm biến chứng thận ở bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp.

- Fibrinogen tăng thể hiện rối loạn đông máu, gan, viêm khớp.

- PCT (procalcitonin) theo dõi nhiễm khuẩn huyết.

- Nồng độ Apo -AI huyết tương giảm trong rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành. Apo-B100 huyết tương tăng trong xơ vữa động mạch.

- Bilirubin tăng trong vàng da do tan huyết, các bệnh lý về gan.

- CRP huyết thanh tăng trong nhồi máu cơ tim, tắc mạch nhiễm khuẩn, viêm khớp, viêm ruột.

- LDH tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim..

- CK, CK-MB tăng trong phản ứng viêm cấp như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, phẫu thuật tim.

- Acid uric tăng trong bệnh Gout, thiếu máu ác tính, đa hồng cầu, cường cận giáp nặng và giảm trong bệnh Wilson, teo gan vàng da cấp, suy thận.Creatinin giúp tìm ra các bệnh lý liên quan đến thận : tăng trong đái tháo đường, nhược giáp và giảm trong viêm thận, bạch cầu, suy gan, thiếu máu.

- Protein toàn phần huyết thanh tăng trong đa u tủy xương, đái tháo đường nặng và giảm trong viêm thận cấp/ mãn tính.

- Albumin giảm trong hội chứng thận có protein niệu, bệnh gan nặng, thận hư nhiễm mỡ, phụ nữ có thai.

Ngoài ra còn xét nghiệm di truyền: nhiễm sắc thể đồ, gen đông máu và xét nghiệm tumor marker như CEA, AFP, CA72-4, CA12-5,... là xét nghiệm dấu ấn ung thư.

Hiểu ý nghĩa của xét nghiệm cận lâm sàng sẽ giúp bệnh nhân biết về tình trạng tổn thương mình mắc phải để phối hợp tốt với bác sĩ trong điều trị bệnh./.

DSCKII. Lý Thị Nhất Định

Chia sẻ bài viết