Minh họa: KT
Theo đó, thông tư này quy định về ký số, kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện tử; yêu cầu kỹ thuật và chức năng của phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước; không quy định việc sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Thông tư được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức (bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước) và tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, khuyến khích các cơ quan, tổ chức khác áp dụng các quy định của thông tư này.
Nguyên tắc sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử: Chữ ký số phải gắn kèm văn bản điện tử sau khi ký số; văn bản điện tử được ký số phải bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn xuyên suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử được ký số.
Người có thẩm quyền ký số có trách nhiệm bảo quản an toàn khóa bí mật cá nhân. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho nhân viên văn thư quản lý, sử dụng khóa bí mật con dấu theo quy định. Thiết bị lưu khóa bí mật con dấu phải được cất giữ an toàn tại trụ sở cơ quan, tổ chức.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số: Phải thường xuyên kiểm tra nhằm bảo đảm việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan, tổ chức mình được thực hiện theo đúng các quy định; bảo đảm an toàn thông tin trong giao dịch điện tử đề xuất cấp, thu hồi, tạm dừng chứng thư số cá nhân và chứng thư số cơ quan, tổ chức thuộc quyền quản lý,...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2018./.
Phan Đức Bộ