Ảnh minh họa
Nếu ví cơ thể là một tòa nhà thì Collagen chính là chất ciment gắn kết các bộ phận mô, cơ, xương (ví von như viên gạch) với nhau, từ Collagen xuất phát từ tiếng Hy Lạp “kólla” có nghĩa là keo.
Collagen là một Protein quan trọng được cơ thể sản xuất, do khả năng sinh miễn dịch thấp và tương thích sinh học cao nên Collagen được sử dụng trong nhiều mặt hàng y sinh như mỹ phẩm và dược phẩm.
Khái niệm: Collagen có cấu trúc phân tử gồm 3 chuỗi Polypeptide (α1,α2 và α3) chiều dài khoảng 300nm và đường kích tầm 15nm cuộn lại với nhau, cấu tạo bởi khoảng 1.000 Amino acid. Collagen có bản chất là Protein chiếm 25% tổng lượng Protein cơ thể, trong đó 70% của lớp hạ bì trong cấu trúc da, 20% của xương, 50% của khớp, xấp xỉ 100% của giác mạc.
Collagen là thành phần chính của mô liên kết, phân bố chủ yếu ở lớp hạ bì với chức năng kết nối các mô trong cơ thể, kích thích quá trình trao đổi chất. Collagen type I & III chiếm đa số. Protein trong những loại này bao gồm Glycine, Proline, Alanine và Hydroxyproline.
Theo thời gian, khi ta già đi, cơ thể sản xuất Collagen ít hơn và chất lượng thấp hơn, dấu hiệu nhận thấy là làn da trở nên kém săn chắc và mềm mại, nhăn nheo và nám. Sụn cũng yếu dần theo tuổi tác. Trong da người trưởng thành, những đặc tính của sự lão hóa liên quan chặt chẽ tới Collagen.
Trong cả 2 giới tính, sự giảm bớt Collagen với tuổi tác ngày càng tăng nhưng ở những nhịp độ khác nhau, phụ nữ già nhanh hơn nam giới vì da chứa 1 lượng Collagen thấp hơn, lý do là vì sự khác nhau trong sản xuất hormon giữa nam và nữ.
Ở phụ nữ Estrogen và Androgen sản xuất từ buồng trứng và tuyến thượng thận giảm sau thời kỳ mãn kinh, giảm bớt sự tổng hợp vả thay thế Collagen. Sự thiếu hụt Collagen ảnh hưởng tới fibroblat chân bì của da do đó da mỏng đi và cơ thể sản xuất Collagen giảm đi đồng thời với việc Acid hyaluronic giảm bớt sự hydrat hóa da, mất nước nên da nhăn nheo, chùng nhão.
Bước vào tuổi 25 làn da sẽ bị mất 1.5% lượng Collagen mỗi năm, 30 tuổi mất đi 15% , ở 40 tuổi là 30%, đến năm 50 tuổi con số đó là 45%. Sự thay đổi này biểu hiện trên phụ nữ nhiều hơn nam giới.
Phân loại: có ít nhất 16 loại Collagen trong cơ thể phổ biến nhất là 5 loại sau:
* Type I: Da, gân, mạch máu, các cơ quan, xương, sụn sợi, mô liên kết và răng.
* Type II: Sụn đàn hồi, đệm khớp.
* Type III: Reticulation (thành phần chính của sợi võng mạc), thường được tìm thấy cùng với type I làm đẹp da, hỗ trợ cấu trúc khối cơ bắp, cơ quan và động mạch.
* Type IV: Hình thành lamina cơ bản, lớp biểu mô tiết ra của màng đáy, các lớp da.
* Type V: Bề mặt tế bào, tóc và nhau thai.
Các thực phẩm giàu Collagen có nước hầm xương, cá nguyên da, thịt gà, trứng, hàu, tảo biển, rau xanh, ớt chuông,... Do không bị thủy phân nên khả năng hấp thụ thấp, vì vậy cần thủy phân để trở thành chất bổ sung có sẵn về mặt sinh lý. Collagen thủy phân có thể tái tạo sụn trong ma trận ngoại bào, Collagen type II không biến tính được mô tả có ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch thể dịch và tế bào, chống lại sự tổn thương khớp.
Lợi ích của việc bổ sung Collagen:
*Trên da: Có khoảng 90% Collagen type I và 10% Collagen type III. Collagen làm tăng độ săn chắc giúp da mềm mại, mịn màng. Khi kết hợp với Hyaluronic ngăn ngừa mất nước và cung cấp độ ẩm cần thiết cho da, phối hợp với Ceramide và Amino acid, các chất chuyển hóa tế bào hắc tố thành nhạt hơn giúp da trắng sáng hơn, kết hợp với Transamin cải thiện nám tàn nhang.
Thành phần chính của các thuốc uống làm đẹp da thường là Collagen type I và III hoặc các Vitamin C, A, E, chiết xuất từ da heo, cá, sữa ong chúa,... Với cơ chế tác động từ bên trong, ức chế tổng hợp Melanin giúp ngăn chặn nám, làm trắng da, đồng thời giúp da kháng khuẩn, tạo dinh dưỡng và giữ ẩm cho làn da đàn hồi và khỏe mạnh. Vitamin E chống ôxy hóa bằng cách ngăn ngừa hay làm gián đoạn những phản ứng tạo ra gốc tự do, giúp da mềm mại, căng mịn hơn do đã làm giảm tiến trình lão hóa của da. Vitamin C ngăn chặn quá trình sản xuất các gốc tự do, bảo vệ acid béo không no của màng tế bào, đồng thời giúp tái sử dụng Vitamin E (chất chống ôxy hóa chính của màng tế bào).
*Trên cơ: Một nghiên cứu năm 2019 ở nam giới cho thấy sự kết hợp giữa chất bổ sung Collagen peptide và rèn luyện thể lực sẽ làm tăng khối lượng cơ và sức mạnh hơn. Nghiên cứu được thực hiện trên 97 người đàn ông trung niên được chia như sau: Nhóm thứ nhất được bổ sung Collagen peptide trong 12 tuần kết hợp với tập luyện. Nhóm thứ hai được bổ sung Collagen peptide không tập luyện. Nhóm cuối cùng cũng trải qua hình thức đào tạo tương tự, nhưng nhận được giả dược. Các nhà nghiên cứu xác định rằng việc tập luyện kết hợp với Collagen peptide có tác động lớn đến việc tăng khối lượng cơ bắp.
*Trên khớp: Collgen type II tốt cho khớp là một loại Protein chỉ được tìm thấy trong mô sụn. Collagen peptide có thể hỗ trợ sức khỏe khớp bằng cách giảm viêm và thúc đẩy tái tạo sụn. Một đánh giá năm 2017 của 8 thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc bổ sung Collagen peptide giúp giảm đau khớp và cải thiện chức năng khớp ở những người viêm khớp xương.
Hướng dẫn sử dụng Collagen:
- Liều lượng: Trung bình từ 1.000mg đến 2.500mg/ngày và không nên quá 5.000mg /ngày.
- Thời điểm: Nên uống Collagen vào buổi sáng trước khi ăn sáng 30 phút và buổi tối trước khi đi ngủ 30 phút vì đây là thời điểm quá trình trao đổi chất và sản sinh tế bào diễn ra mạnh mẽ, tại thời điểm này việc hấp thụ Collagen sẽ diễn ra tốt hơn, giúp phát huy tối đa công dụng của sản phẩm.
- Thời gian bổ sung Collagen: Uống Collagen cần được duy trì theo độ tuổi, tuổi càng cao việc bổ sung Collagen đều đặn càng quan trọng và cần thiết nhưng cũng không được uống quá nhiều trong 1 ngày. Biểu hiện thừa Collagen là mệt mỏi và ảnh hưởng xấu đến quá trình thanh lọc độc tố của gan.
Hiệp hội Thực phẩm chức năng yêu cầu để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ngoài chỉ tiêu kiểm nghiệm an toàn độc tố, chất cấm cần phải định lượng hàm lượng và công bố định lượng. Nhà sản xuất đã ghi rõ trên bao bì sản phẩm hàm lượng Collagen. Người tiêu dùng cần lựa chọn thương hiệu uy tín chất lượng và đọc kỹ thông tin sản phẩm trước khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để đảm bảo rằng sản phẩm đó phù hợp với sức khỏe cá nhân hay không ./.
DSCKII. Lý Thị Nhất Định