Tiếng Việt | English

13/10/2020 - 09:09

Chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025

Một số thông tin về Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025

Vào lúc 13 giờ 30 hôm nay, 13/10/2020, tại Hội trường Thống Nhất UBND tỉnh Long An, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 diễn ra phiên trù bị. Có 350 đại biểu (trong đó có 48 đại biểu đương nhiên) đại diện cho 47.611 đảng viên của 19 Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy về dự đại hội diễn ra từ chiều ngày 13/10 đến ngày 16/10/2020.

Tự hào quá khứ - vững tin tương lai (Trong ảnh: Tượng đài Long An

Tự hào quá khứ - vững tin tương lai (Trong ảnh: Tượng đài Long An "Trung dũng kiên cường, toàn dân đánh giặc")

350 đại biểu dự Đại hội  Đảng bộ tỉnh lần thứ XI

Theo kế hoạch số 154-KH/TU, ngày 31/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thông báo số 30-TB/TU, ngày 04/9/2020 của Tỉnh ủy, Đại hội (ĐH) đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 sẽ được tiến hành trong 4 ngày: Từ ngày 13/10/2020 đến ngày 16/10/2020 tại Hội trường Thống Nhất UBND tỉnh.

ĐH chia làm hai phiên: Phiên trù bị từ 13 giờ 30 đến 16 giờ 30 ngày 13//10; phiên chính thức diễn ra từ ngày 14/10 đến 16/10/2020 (khai mạc lúc 8 giờ ngày 14/10/2020). Tổng số đại biểu dự ĐH là 350 đồng chí, đại diện cho 47.611 đảng viên của 19 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy (302 đồng chí là đại biểu được bầu từ ĐH đảng bộ trực thuộc tỉnh và 48 đồng chí đại biểu đương nhiên); trong đó cụ thể: Về độ tuổi: Từ 32-40 tuổi có 53 đại biểu, chiếm tỷ lệ 15,14%; từ 41-50 tuổi có 150 đại biểu, chiếm tỷ lệ 42,86%; từ 51-60 tuổi có 144 đại biểu, chiếm tỷ lệ 41,14%; từ 61-70 tuổi có 2 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0,57%; từ 71 tuổi trở lên có 1 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0,29% (có 1 đại biểu cao tuổi nhất là 72 tuổi; 1 đại biểu ít tuổi nhất là 32 tuổi). Về đại biểu nữ: Có 51 đại biểu, chiếm tỷ lệ 14,57%. Về trình độ học vấn: Giáo dục phổ thông 12/12: 350 đại biểu, chiếm tỷ lệ 100%. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tiến sĩ: 3 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0,86%; thạc sĩ: 103 đại biểu, chiếm tỷ lệ 29,42%; đại học: 243 đại biểu, chiếm tỷ lệ 69,43%; trung cấp: 01 đại biểu, chiếm tỷ lệ 0,29%. Trình độ lý luận, chính trị: Cử nhân, cao cấp: 340 đại biểu, chiếm tỷ lệ 97,14%; trung cấp: 10 đại biểu, chiếm tỷ lệ 2,86%.

Dự kiến cơ cấu nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ

Về phương án nhân sự ĐH đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, gồm Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư, các Phó Bí thư, Ủy ban Kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra; Đoàn đại biểu dự ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng được xây dựng theo đúng quy định, đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có cơ cấu tỷ lệ nữ, trẻ đảm bảo và có số dư từ 15% trở lên.

Số lượng Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025 là 53 đồng chí (giảm 5% so với nhiệm kỳ 2015-2020). Dự kiến ĐH Đảng bộ tỉnh bầu 52 đồng chí, khuyết 1 đồng chí sẽ bổ sung sau. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X giới thiệu 60 đồng chí để ĐH bầu 52 đồng chí (có số dôi dư là 15,4%). Cơ cấu cụ thể như sau: Về tỷ lệ đổi mới: Có 25/60 đồng chí tham gia cấp ủy lần đầu, chiếm tỷ lệ 41,7% (theo quy định tỷ lệ đổi mới trên 1/3). Về tỷ lệ nữ: Có 9 cán bộ nữ, chiếm 15% (theo quy định là trên 15%). Về tỷ lệ cán bộ trẻ từ 40 tuổi trở xuống là 6 đồng chí, chiếm 10% (theo quy định là trên 10%). Tuổi bình quân: 47,8 tuổi (nhiệm kỳ 2015-2020 là 50,88 tuổi). Về cơ cấu 3 độ tuổi: Từ 40 tuổi trở xuống: 6 đồng chí, chiếm tỷ lệ 10%; trên 40 đến 50 tuổi: 30 đồng chí, chiếm tỷ lệ 50%; trên 50 tuổi: 24 đồng chí, chiếm tỷ lệ 40%. Về trình độ chuyên môn: Đại học: 14 đồng chí, chiếm tỷ lệ 23,3%; thạc sĩ 44 đồng chí, chiếm tỷ lệ 73,4%; tiến sĩ 2 đồng chí, chiếm tỷ lệ 3,3%.Về trình độ lý luận chính trị cao cấp và tương đương: 100%.

Số lượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XI, nhiệm kỳ 2020-2025 là 15 đồng chí. Dự kiến Hội nghị Ban Chấp hành khóa XI lần thứ nhất bầu 13 đồng chí, khuyết 2 đồng chí sẽ bổ sung sau ĐH để đảm bảo cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X giới thiệu 15 đồng chí để Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI bầu 13 đồng chí (có số dôi dư là 15,4%), khuyết 2 đồng chí sẽ bổ sung sau ĐH. Cơ cấu cụ thể như sau: Về tỷ lệ đổi mới: Có 8/15 đồng chí tham gia cấp ủy lần đầu, chiếm tỷ lệ 53,3%. Về tỷ lệ nữ: Chưa có cán bộ nữ (theo quy định là có cán bộ nữ). Về tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 40 tuổi: 2 đồng chí, chiếm tỷ lệ 13,3%. Tuổi bình quân: 49,9 tuổi. Cơ cấu 3 độ tuổi: Từ 40 tuổi trở xuống: 2 đồng chí, chiếm tỷ lệ 13,3%; trên 40 đến 50 tuổi: 4 đồng chí, chiếm tỷ lệ 26,7%; trên 50 tuổi: 9 đồng chí, chiếm tỷ lệ 60%. Về trình độ chuyên môn: Đại học 4 đồng chí, chiếm tỷ lệ 26,7%; thạc sĩ 10 đồng chí, chiếm tỷ lệ 66,7%; tiến sĩ 1 đồng chí, chiếm tỷ lệ 6,6%. Về trình độ lý luận chính trị cao cấp: 100%.

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy - Nguyễn Văn Được chủ trì họp báo thông tin Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy - Nguyễn Văn Được chủ trì họp báo thông tin Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025

Thành tựu nổi bật trong nhiệm kỳ 2015-2020

Nhiệm kỳ qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đã nêu cao tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, năng động, sáng tạo, nỗ lực, phấn đấu thực hiện Nghị quyết ĐH XII của Đảng và Nghị quyết ĐH X Đảng bộ tỉnh đạt nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực.

- Các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết được quan tâm thực hiện, nhiều chỉ tiêu quan trọng vượt mục tiêu đề ra, có 18/20 chỉ tiêu Nghị quyết đạt và vượt, 2 chỉ tiêu đạt ở mức khá (GRDP bình quân đầu người và tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GRDP).

- Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt khoảng 9,11%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét theo định hướng CNH, HĐH (cơ cấu kinh tế 3 khu vực I, II, III năm 2020 lần lượt là 15,3% - 52,1% - 32,6%). GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 77 triệu đồng, gấp hơn 1,5 lần so với năm 2015. Nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp được tập trung thực hiện, có nhiều mô hình hiệu quả cao; Chương trình đầu tư xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực (đến nay, có 93/161 xã đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Châu Thành đạt chuẩn huyện nông thôn mới và TP.Tân An hoàn thành chương trình nông thôn mới). Công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt 14,9%/năm, đóng vai trò động lực phát triển của tỉnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng KT-Xh được tập trung xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển; Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh và 3 công trình trọng điểm được tập trung thực hiện; các công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Thương mại - dịch vụ duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả; tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm đạt 12,8%, năm 2020 quy mô thu ngân sách ước đạt 1,78 lần so với năm 2015.

- Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội ngày càng hoàn thiện, an sinh xã hội luôn được đảm bảo. Giáo dục - đào tạo có sự chuyển biến tích cực, toàn diện. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng cao. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ngày càng đi vào thực chất. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm có nhiều đổi mới, hiệu quả, thiết thực đã góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống mức thấp. Chính sách đối với người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời.

- Công tác quốc phòng - an ninh - nội chính được tăng cường; hoạt động đối ngoại mở rộng, đa dạng; tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội. Việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ gắn với thế trận an ninh nhân dân được thực hiện nghiêm túc. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được thực hiện tốt. Công tác cải cách tư pháp đạt nhiều kết quả tích cực; hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các địa phương, đơn vị chuyển biến tích cực. Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được tăng cường, củng cố, mở rộng và phát triển toàn diện.

- Phát huy dân chủ, thực hiện tốt công tác dân vận, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội. Công tác dân vận được cả hệ thống chính trị thực hiện đạt kết quả tích cực. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện khá tốt chức năng, nhiệm vụ; thể hiện tốt vai trò đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

- Hoạt động của bộ máy nhà nước từng bước được đổi mới, hiệu lực, hiệu quả ngày càng cao: Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Long An hoạt động tích cực, hiệu quả. HĐND và đại biểu HĐND các cấp luôn thể hiện sự đoàn kết, trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động. Công tác quản lý, điều hành của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh có nhiều đổi mới, tiến bộ, thực hiện quyết liệt có trọng tâm, trọng điểm.

- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung lãnh đạo thực hiện, đạt nhiều kết quả quan trọng. Các cấp ủy, tổ chức Đảng từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên lãnh đạo thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương. Công tác tổ chức, cán bộ được quan tâm đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác kiểm tra, giám sát có nhiều đổi mới, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục được thực hiện chặt chẽ.

Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Kinh tế tăng trưởng chưa thật sự bền vững; đầu ra sản phẩm nông nghiệp không ổn định; thu hút đầu tư còn hạn chế; huy động vốn đầu tư xã hội chưa theo kịp yêu cầu phát triển; lĩnh vực văn hóa - xã hội có mặt còn bất cập; an ninh, trật tự có nơi còn diễn biến phức tạp; hoạt động của hệ thống chính trị còn một số mặt hiệu quả chưa cao.

Đường tỉnh 830 (Đức Hòa - Tân Tập) kết nối 4 huyện công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh đến Cảng Quốc tế Long An

Đường tỉnh 830 (Đức Hòa - Tân Tập) kết nối 4 huyện công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh đến Cảng Quốc tế Long An

Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu nhiệm kỳ 2020-2025

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường các hoạt động đối ngoại; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tạo bước đột phá để tỉnh Long An phát triển nhanh và bền vững. Đến năm 2025, giữ vững vị trí dẫn đầu vùng Đồng bằng sông Cửu Long và phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu (17 chỉ tiêu):

a) Về kinh tế

(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm giai đoạn 2021-2025 đạt 9,2-10%.

(2). Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm - Thủy sản, Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ đến năm 2025 lần lượt chiếm 10%, 60,5%, 29,5% trong cơ cấu GRDP.

(3). Sản lượng lúa bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 2.500.000 - 2.600.000 tấn/năm; trong đó sản lượng lúa chất lượng cao đạt từ 70-75% tổng sản lượng.

(4). GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 115-120 triệu đồng.

(5). Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP đạt bình quân 31-33%.

(6). Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước bình quân 12%/năm; phấn đấu tăng tỷ lệ chi đầu tư phát triển hằng năm trong tổng chi ngân sách.

b) Về xã hội

(7). Tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới đến năm 2025 đạt 88%; đến năm 2025 phấn đấu có 10/15 huyện, thành phố, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (trong đó có 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu).

(8). Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới đến năm 2025 đạt 60%.

(9). Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 95%.

(10). Số bác sĩ/vạn dân đến năm 2025 đạt 10 bác sĩ.

(11). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2025 dưới 18%.

(12). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 35%.

(13). Giảm 50% số hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí mới so với đầu nhiệm kỳ.

c) Về môi trường

(14). Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đến năm 2025 đạt 65% trở lên.

(15). Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 khu vực đô thị đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 95%.

d) Xây dựng Đảng

(16). Phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp 6.300 đảng viên.

(17). Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt 90%.

3. Các chương trình đột phá

- Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.

- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh.

4. Các công trình trọng điểm

- Hoàn thiện Đường Vành đai TP.Tân An.

- Đường tỉnh 830E (đoạn từ nút giao cao tốc đến Đường tỉnh 830).

- Đường tỉnh 827E (đoạn từ TP.HCM đến sông Vàm Cỏ Đông).

“Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Năng động - Phát triển”

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ XI (nhiệm kỳ 2020-2025) với khẩu hiệu hành động “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Năng động - Phát triển” kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Long An đồng tâm, hiệp lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, thi đua lao động sáng tạo, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra, xây dựng tỉnh nhà ngày càng giàu mạnh, góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa./.

(Theo Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An khóa X, nhiệm kỳ 2015-2020 trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025)

Chia sẻ bài viết